Giang mai thần kinh là một trong số những biến chứng nguy hiểm nhất của giang mai, gây tổn thương hệ thống thần kinh và suy giảm sức khỏe tổng thể cũng như chất lượng cuộc sống người bệnh. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh còn có thể ảnh hưởng đến tính mạng. Vậy giang mai thần kinh là gì? Cùng tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết sau của Fiesta nhé.
Giang mai thần kinh là gì?
Giang mai thần kinh là một biến chứng của bệnh giang mai, một bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI). Bệnh xảy ra khi vi khuẩn Treponema pallidum tấn công vào não hoặc tủy sống.
Bệnh ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ương (CNS) và gây ra các triệu chứng thần kinh. Bệnh không được điều trị có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm tê liệt vĩnh viễn, mất trí nhớ, thậm chi tử vong nếu không điều trị kịp thời.
Phân loại dạng giang mai thần kinh
Có 5 dạng giang mai tk được chia thành 2 nhóm: giai đoạn đầu và giai đoạn sau.
1. Giang mai thần kinh giai đoạn đầu
a. Thể giang mai thần kinh không triệu chứng (ANS)
Người bệnh sẽ không có bất kỳ triệu chứng thần kinh nào. Bệnh cũng có thể xảy ra trước khi người bệnh phát triển các triệu chứng của bệnh giang mai. Bác sĩ sẽ phân tích dịch não tủy (CSF) để chẩn đoán giang mai. Thể giang mai tk không triệu chứng thường xảy ra trong khoảng thời gian từ vài tuần, thậm chí vài năm đầu sau khi người bệnh mắc giang mai.
b. Thể giang mai thần kinh màng não
Là khi khuẩn giang mai gây viêm màng não (ba lớp mô bảo vệ não và tủy sống), gây ra các triệu chứng như đau đầu, buồn nôn và nôn. Biến chứng thể này có thể phát triển trong vài tháng đầu đến vài năm sau khi nhiễm bệnh.
c. Thể giang mai thần kinh mạch máu não
Xảy ra khi vi khuẩn giang mai gây viêm thành động mạch màng não (hay viêm nội mạc tử cung), tạo thành cục huyết khối gây tắc nghẽn tĩnh mạch hoặc động mạch và cản trở lưu lượng máu đến mô não, gây nhiều hệ lụy nghiêm trọng, bao gồm cả đột quỵ. Nếu giang mai không được điều trị, dạng này có thể phát triển trong vài tháng đầu đến vài năm sau khi nhiễm bệnh.
2. Các dạng giang mai thần kinh giai đoạn sau
a. Thể liệt tổng quát
Xảy ra do viêm màng não mạn tính (viêm màng não), dẫn đến sự phá hủy mô não, gây ra hàng loạt các triệu chứng và tình trạng tâm lý. Các triệu chứng ban đầu bao gồm rối loạn tâm trạng và thay đổi tính cách. Nếu giang mai không được điều trị, dạng này có thể phát triển sau 3 – 30 năm sau khi mắc bệnh.
b. Thể tabes tuỷ sống (tabes dorsalis)
Đây là dạng bệnh nghiêm trọng nhất. Thể này gây ra nhiều triệu chứng khác nhau, bao gồm các vấn đề về vận động, đau dây thần kinh và rối loạn chức năng bàng quang. Nếu bệnh giang mai không được điều trị, thể này có thể phát triển sau 5 – 50 năm sau khi nhiễm bệnh.
Triệu chứng của giang mai thần kinh
Triệu chứng chủ yếu ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh sẽ khác với các triệu chứng giang mai. Tùy thuộc vào phân loại mà cũng sẽ có các triệu chứng khác nhau.
1. Thể giang mai thần kinh không triệu chứng (ANS)
Không xuất hiện triệu chứng.
2. Thể giang mai thần kinh màng não
Các triệu chứng của thể màng não bao gồm: đau đầu, buồn nôn và nôn mửa, cứng cổ, nhạy với ánh sáng (sợ ánh sáng), vấn đề về thị lực hoặc thính giác, rối loạn chức năng thần kinh sọ não.
3. Thể giang mai thần kinh mạch máu não
Các triệu chứng màng não bao gồm các triệu chứng ở dạng màng não ngoài và chóng mặt, đột quỵ, yếu hoặc teo cơ đặc biệt ở chân, liệt toàn thân (General paresis symptoms). Các triệu chứng liệt toàn thân này có thể phát triển từ từ hoặc đột ngột.
4. Thể liệt tổng quát
Các triệu chứng ban đầu của thể liệt tổng quát bao gồm: rối loạn tâm trạng, thay đổi tính cách, rối loạn giấc ngủ, suy giảm trí nhớ. Khi bệnh rơi vào giai đoạn sau, người bệnh sẽ có các biểu hiện như: tâm trạng thất thường, mất trí nhớ, suy giảm khả năng phán đoán, lú lẫn, hoang tưởng, co giật. Bệnh cũng có thể gây ra các tình trạng tâm thần như: trầm cảm, mê sảng, phấn khích, rối loạn tâm thần.
5. Thể tabes tuỷ sống (tabes dorsalis)
Các triệu chứng của thể tales tủy sống bao gồm: mất điều hòa (thất điều), đau dây thần kinh, các vấn đề kiểm soát bàng quang, rối loạn xúc giác, thay đổi tầm nhìn, các vấn đề về mắt chẳng hạn như đồng tử Argyll Robertson và liệt mắt (ocular palsies), mất phối hợp và phản xạ, bệnh khớp do thần kinh (khớp Charcot).
Nguyên nhân bị giang mai thần kinh
Nguyên nhân dẫn đến bệnh là do vi khuẩn Treponema pallidum xâm nhập hệ thống thần kinh trung ương (CNS).
Đây là biến chứng có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn giang mai nào. Nếu người bệnh nhiễm xoắn khuẩn giang mai nhưng không được điều trị kịp sẽ làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh.
Giang mai thần kinh có nguy hiểm không?
Có. Đây là biến chứng nghiêm trọng của bệnh giang mai, xảy ra khi vi khuẩn giang mai xâm nhập và gây tổn thương hệ thần kinh trung ương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách,bệnh có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, thậm chí làm người bệnh tử vong.
Phương pháp chẩn đoán giang mai thần kinh
Bác sĩ sẽ dựa trên các triệu chứng, tiền sử bệnh và kết quả phân tích để chẩn đoán. Đồng thời tiến hành thăm khám sức khỏe kiểm tra các phản xạ bình thường để xác định xem người bệnh có bị teo hoặc mất mô cơ hay không. Sau đó cho người bệnh thực hiện các xét nghiệm nếu cần thiết:
- Xét nghiệm máu: kết quả xét nghiệm máu sẽ giúp phát hiện thông qua các chỉ số xét nghiệm máu.
- Chọc dò tủy sống: trường hợp nghi ngờ người bệnh mắc bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định chọc dò tủy sống.
- Phân tích dịch não tủy: sau khi chọc dò tủy sống, bác sĩ sẽ gửi một mẫu dịch xung quanh tủy sống và não đến phòng thí nghiệm để xét nghiệm chuyên sâu. Điều này sẽ giúp bác sĩ xác định mức độ nhiễm trùng và lên phác đồ điều trị.
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) khuyến cáo rằng tất cả những người mắc bệnh giang mai nên đi xét nghiệm HIV nếu chưa xác định được tình trạng bệnh hoặc nếu trước đó người bệnh có kết quả âm tính với HIV.
Cách điều trị giang mai thần kinh
Bác sĩ sẽ sử dụng kháng sinh để điều trị bệnh và các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn khác. Bác sĩ sẽ chỉ định cho người bệnh sử dụng kháng sinh penicillin dạng tiêm hoặc uống, hoặc dùng ceftriaxone. Tùy thuộc vào mức độ bệnh và tình trạng sức khoẻ người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị tại nhà hay bệnh viện.
Trong quá trình điều trị, người bệnh sẽ cần thực hiện một số xét nghiệm máu sau 3 tháng và 6 tháng để theo dõi kết quả điều trị. Có thể bác sĩ sẽ tiếp tục chọc dò tủy sống 6 tháng/lần để đảm bảo không bị nhiễm trùng dịch não tủy.
Điều trị bằng kháng sinh ngăn bệnh tiến triển. Tuy nhiên những tổn thương trong hệ thần kinh trước đó sẽ không thể phục hồi.
Người mắc bệnh gmtk màng não hoặc không có triệu chứng thường khôi phục sức khỏe nếu đáp ứng điều trị. Người mắc bệnh gmtk mạch máu não, liệt toàn thân hoặc tabes tủy sống có thể cải thiện các triệu chứng sau khi điều trị, tuy nhiên hệ thần kinh bị tổn thương sẽ không thể phục hồi.
Phòng ngừa giang mai thần kinh
Để phòng ngừa bệnh, bạn cần thực hiện các biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục:
- Luôn sử dụng bao cao su để giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh, cần che chắn vùng bị tổn thương.
- Không quan hệ tình dục bừa bãi, nên chung thủy một vợ một chồng.
- Không dùng chung vật dụng cá nhân để tránh trường hợp vi khuẩn còn bám trên bề mặt sẽ lây qua vết thương hở.
- Tránh dùng chất kích thích, rượu bia để duy trì sự tỉnh táo và khả năng phán đoán để tránh hành vi tình dục không an toàn.
- Mẹ bầu nếu phát hiện mắc giang mai trước khi sinh cần thông báo với bác sĩ ngay để được hướng dẫn cách trị bệnh và ngăn lây nhiễm sang bé.
- Tuân thủ khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần hoặc đi khám theo đúng lịch hẹn của bác sĩ.
- Xây dựng thực đơn dinh dưỡng cân bằng, tập luyện thể dục thường xuyên, tránh căng thẳng để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
- Dù đã được điều trị giang mai, thế nhưng vẫn tồn tại khả năng tái nhiễm. Vì vậy người bệnh nên tuân thủ liệu trình trị liệu, đồng thời thực hiện các biện pháp phòng bệnh bác sĩ khuyến cáo.
Nếu xuất hiện các triệu chứng hoặc nghi ngờ bản thân mắc giang mai, bạn nên đến bệnh viện kiểm tra nhiễm trùng và thông tin đến bạn tình để khám và tầm soát giang mai kịp thời, tránh để xảy ra biến chứng nguy hiểm.
Nếu nghi ngờ hoặc phát hiện mình mắc các dấu hiệu giang mai thần kinh, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay để điều trị kịp thời. Việc phát hiện và trị bệnh ngay khi ở giai đoạn sớm sẽ tăng tỷ lệ thành công, tránh xảy ra các hậu quả nghiêm trọng đe dọa đến tính mạng người bệnh.